Thuộc tính Granny Smith

Granny Smith đặc biệt có màu xanh sáng khi chín.
Táo, sống, còn vỏ
Giá trị dinh dưỡng cho mỗi 100 g (3,5 oz)
Năng lượng218 kJ (52 kcal)
13.81 g
Đường10.39 g
Chất xơ2.4 g
0.17 g
0.26 g
Vitamin
Thiamine (B1)
(1%)
0.017 mg
Riboflavin (B2)
(2%)
0.026 mg
Niacin (B3)
(1%)
0.091 mg
Pantothenic acid (B5)
(1%)
0.061 mg
Vitamin B6
(3%)
0.041 mg
Folate (B9)
(1%)
3 μg
Vitamin C
(6%)
4.6 mg
Chất khoáng
Canxi
(1%)
6 mg
Sắt
(1%)
0.12 mg
Magiê
(1%)
5 mg
Phốt pho
(2%)
11 mg
Kali
(2%)
107 mg
Kẽm
(0%)
0.04 mg
Tỷ lệ phần trăm xấp xỉ gần đúng sử dụng lượng hấp thụ thực phẩm tham chiếu (Khuyến cáo của Hoa Kỳ) cho người trưởng thành.
Nguồn: CSDL Dinh dưỡng của USDA

Cây non có thể biến đổi về mặt di truyền. Chúng thường kém chất lượng khi trồng từ hạt giống. Để giữ được các biến dị di truyền chính xác, phương pháp nhân giống thông thường là chiết ghép cây trồng (giâm cành đôi khi được sử dụng). Tất cả những cây táo Granny Smith được trồng hiện nay đều là những cây vô tính từ cây táo Smith ban đầu ở Sydney.[10]

Táo Granny Smith có màu xanh lục nhạt. Chúng được sử dụng phổ biến trong nhiều món ăn có táo, chẳng hạn như bánh táo, cobbler,... Chúng cũng thường được ăn sống, hoặc sản xuất rượu táo, như công ty Woodchuck Hard Cider[11][12] có sản phẩm rượu táo Granny Smith.

Giống táo này khá nhạy cảm với bệnh cháy lá và rất dễ bị bệnh vảy,[13] bệnh phấn trắng và bệnh gỉ sắt táo.

Táo Granny Smith dễ bảo quản trong kho bảo quản hơn nhiều so với các loại táo khác, yếu tố này đã góp phần rất lớn vào sự thành công của nó trên thị trường xuất khẩu. Thời hạn lưu trữ lâu dài của nó là do ở mức độ sản sinh ethylene khá thấp, và trong điều kiện bảo quản thích hợp, Granny Smiths không bị giảm chất lượng trong vòng một năm. Giống cây này cần ít số giờ lạnh hơn trong mùa đông và mùa quả dài hơn để trưởng thành, vì vậy nó được ưa chuộng đối với những vùng trồng táo có khí hậu ôn đới. Tuy nhiên, chúng dễ bị bỏng bề mặt và có vị đắng. Bỏng vỏ bề mặt có thể được kiểm soát bằng cách điều trị với diphenylamine trước khi bảo quản.[14] Nó cũng có thể được kiểm soát bằng cách lưu trữ oxy thấp.[15] Có thể kiểm soát bệnh đắng ở quả táo bằng thuốc xịt canxi trong mùa sinh trưởng và bằng thuốc xịt canxi sau thu hoạch.[16]

Theo trang web của Hiệp hội Táo Hoa Kỳ, nó là một trong mười lăm giống táo phổ biến nhất ở Hoa Kỳ.[17]

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Granny Smith http://adb.anu.edu.au/biography/smith-maria-ann-13... http://nla.gov.au/nla.news-article58061784 http://www.ryde.nsw.gov.au/About+Ryde/Historic+Ryd... http://www.ryde.nsw.gov.au/Community/Special+Event... http://www.addisonindependent.com/201111cider-comp... http://dish.allrecipes.com/apples/ http://about.usps.com/news/national-releases/2013/... http://beernews.org/2011/08/green-mountain-beverag... //doi.org/10.21273%2FJASHS.123.2.305 http://usapple.org/after-50-years-red-delicious-fa...